Điều 1.Vị trí và
chức năng
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Nam Định (sau đây
gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dântỉnh,thực hiện
chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công
và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất,kinh doanh
cho doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định.
2. Ban Quản lý do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập;
chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác
và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và
kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý về ngành,
lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố trong
công tác quản lý khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định; làm nhiệm vụ của
cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh khi được phân cấp, ủy quyền; thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định của pháp luật.3. Ban Quản lý có
tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý
hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do
ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hằng năm và nguồn kinh phí khác theo quy
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 4. Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ và
quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định về quản lý
khu công nghiệpvàkhu kinh tế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 35/2022/NĐ-CP) và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình các Bộ, cơ quan ngang
bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
a) Tham gia ý kiến với các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách,
phương án phát triển hệ thống có liên quan đến khu công nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng
Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao
theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan
lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu
công nghiệp, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các quy hoạch này,
trình Ủy ban nhân dân tỉnhphê duyệt;
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát
triển khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
đ) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng kế hoạch quản lý, hỗ trợ chuyển đổi, phát triển loại hình khu công nghiệp
mới;
e) Tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử dụng lao động làm việc
trong khu công nghiệp, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung ứng
lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
g) Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn
đầu tư phát triển hằng năm và nguồn kinh phí khác (nếu có) của Ban Quản lý
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và quy định khác của pháp luật có
liên quan;
h) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định
công nghệ của dự án đầu tư, đánh giá trình độ và năng lực công nghệ của doanh
nghiệp; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự án đầu
tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp.
2. Về quản lý đầu tư:
a) Ban Quản lý là cơ quan đầu mối quản lý hoạt động đầu tư
trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan
đăng ký đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu
tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý
khu công nghiệp;
b) Giám sát, đánh giá việc thu hút đầu tư vào từng loại
hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công
nghệ cao, khu công nghiệp sinh tháitheo các ngành, nghề thu hút đầu tư đã đăng
ký quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32 và điểm a khoản 2 Điều 38 của Nghị định
số 35/2022/NĐ-CP; giám sát, đánh giá việc thực hiện quy định tại khoản 5 Điều
8, khoản 3 Điều 9 và điểm c khoản 2 Điều 27 của Nghị định số 35/2022/NĐ-CP.
3. Về quản lý quy hoạch Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện quy định, phương án phát triển hệ thống, quy hoạch
xây dựng, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
4. Về quản lý xây dựng
Thực hiện thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng đối
với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp; kiểm tra các loại công
trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý và thực hiện các nhiệm vụ
khác của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng
đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp.
5. Về quản lý môi trường:
a) Thực hiện trách nhiệm về bảo vệ môi trường của Ban Quản
lý khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Phổ biến
kiến thức, tuyên truyền pháp
luật về bảo vệmôi trường
cho doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.
6. Về quản lý lao động:
a) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và xác
nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho
người lao động nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp;
b) Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên
môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với lao động làm việc trong
khu công nghiệp, bao gồm:
- Tổ chức thực hiện đăngký nội quy lao động;
- Báo cáo tình hình sử dụng lao động;
- Tiếp nhận báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước
ngoài, báo cáo tình hình thay đổi lao động qua Cổng dịch vụ công Quốc gia; báo
cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ, kỹ năng nghề hàng năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
- Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện hợp đồng nhận
lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi thực tậpở
nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
- Thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ
trong một năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
7. Về quản lý thương mạiCấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn,
thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và chấmdứt hoạt động của Văn
phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công
nghiệp theo quy định của pháp luật về thương mại.
8. Về quản lý đất đaiTiếp nhận đăng ký khung giá và các
loại phí sử dụng hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
9. Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát:
a) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện mục tiêu đầu
tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện các điều
khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành quy
định của pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với
người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng
lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh, trật
tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại khu công nghiệp;
b) Phối hợp với các đơn vị công an và các cơ quan, đơn vịcó
thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an ninh, trật tự, phòng
chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, xây dựng và đề xuất những biện pháp thực hiện
công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng phòng
cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp;
c) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có
thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công nghiệp trên các
lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước trực tiếp của Ban quản lý; phối hợp
với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra
theo quy định của pháp luật.
10. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác:
a) Giải quyết các
khó khăn, vướng
mắc của nhà
đầu tư tại khu
công nghiệp, khu kinh tế và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ
quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt
thẩm quyền;
b) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh
nghiệp trong khu công nghiệp; đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của khu công
nghiệp; trực tiếp quản lý và vận hành hệ thống thông tin về khu công nghiệp;
c) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp, khu kinh tế liên kết, hợp tác với nhau thực hiện cộng sinh công
nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, chuyển đổi thành khu công nghiệp sinh
thái;
d) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh
nghiệp trong khu công nghiệp;
đ) Phối hợp với Bộ kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng
và quản lý hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản
lý;
e) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được
giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển
khu công nghiệp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên chức và đào
tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức của Ban quản
lý;
g) Báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm với Bộ kế hoạch và
Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: xây dựng và phát triển khu công
nghiệp; tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện
các nghĩa vụ đối với Nhà nước; thực hiện các quy định của pháp luật về lao động
và các biện pháp bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp;
h) Thực hiệncác nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại
Nghị định số 35/2022/NĐ-CP, quy định khác của pháp luật có liên quan và do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3. Phân cấp,
ủy quyền cho Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh
1. Nhận báo cáo về việc cho thôi việc nhiều người lao động,
tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp trong khu công nghiệp về nhu cầu
sử dụng người nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người Việt Nam chưa
đáp ứng được.
2. Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng
hóa sản xuất tại khu công nghiệp và các giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác
trong khu công nghiệp.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được UBND tỉnh phân cấp,
ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo Ban Quản lý gồm Trưởng ban, không quá 03 Phó
Trưởng ban:
a) Trưởng Ban Quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban;
b) Trưởng Ban Quản lý là người đứng đầu Ban Quản lý, có
trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về
hoạt động của Ban Quản lý khu công nghiệp;
c) Phó Trưởng Ban Quản lý là người giúp việc cho Trưởng
Ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được
phân công; khi Trưởng Ban vắng mặt, một Phó Trưởng Ban được Trưởng Ban uỷ quyền
điều hành cho các hoạt động của Ban Quảnlý.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Bộ máy giúp việc:
- Văn phòng;
- Phòng Quản lý Đầu tư và Quy hoạch;
- Phòng Quản lý Doanh nghiệp và Lao động;
- Phòng Quản lý Xây dựng và Môi trường;
b) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý: Trung tâm phát
triển hạ tầng và tư vấn đầu tư khu công nghiệp.
Việc thành lập, tổ chức bộ máy của đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Ban Quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức
lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 5. Biên chế Biên chế công chức và số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập của Ban Quản lý được xác định trên cơ sở vị trí
việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi hoạt động của Ban Quản
lý do cấp thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
Điều 6. Trách
nhiệm của Trưởng Ban Quản lý
1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Văn
phòng, các phòng chuyên môn thuộc Ban Quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Phân bổ chỉ tiêu biên chế cho Văn phòng, các phòng
chuyên môn thuộc Ban Quản lý đảm bảo số biên chế tối thiểu theo quy định của
pháp luật.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Quy
chế phối hợp làm việc, trình UBND tỉnh phê duyệt theo đúng quy định của pháp
luật.
4. Sắp xếp, bố trí, sử dụng công chức, viên chức phù hợp vị
trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và cơ cấu viên chức theo hạng chức danh
nghề nghiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Bổ nhiệm lãnh đạo Văn phòng,
các phòng chuyên môn thuộc Ban Quản lý và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh./.